Dường như không thể phủ nhận âm nhạc mang đến những giai điệu sâu lắng kì diệu cho cuộc sống. Âm nhạc đã có từ ngàn năm trước đây, ngày càng phát triển hơn để thưởng thức âm nhạc đúng cách thì phải hiểu được âm thanh cũng như để tối ưu hóa việc thưởng thức âm nhạc bạn phải tìm hiểu về kỹ thuật của âm thanh. Để luận bàn về âm thanh thì ” thế giới ” âm thanh phạm trù sâu rộng, ta cần hiểu về những thuật ngữ của âm thanh trước tiên.
Cũng như khi bước vào sân chơi nào bạn cũng phải hiểu luật của nó, hiểu để cảm nhận để đánh giá. Hiểu kỹ thuật âm thanh cũng như bạn đang tiến gần hơn tâm hồn mình lắng đọng hòa vào giai điệu âm thanh, khả năng phân biệt bình luận những thiết bị hệ thống âm thanh hiện đại. Kinh nghiệm cho người chơi âm thanh cơ bản đó là hiểu về thuật ngữ âm thanh.
Dù là người mới bước chân vào thế giới âm thanh hay những dân chơi lâu năm gạo cội khi muốn chọn cho mình những thiết bị âm thanh thì việc đầu tiên đó là tìm hiểu thông số kỹ thuật mà nhà sản xuất đưa ra, để hiểu được ý nghĩa những thông số phù hợp theo nhu cầu ta cần hiểu về thuật ngữ âm thanh.
Hệ thống loa 2.0
Cài đặt cơ bản của bạn—hai loa, hoặc loa vệ tinh, cho âm thanh nổi với âm trầm hạn chế. Những hệ thống dễ cài đặt này không bao gồm loa siêu trầm và tương thích với hầu hết các card âm thanh tiêu chuẩn của máy tính.
Hệ thống loa 2.1
Một hệ thống âm thanh hòa trộn một số phong cách vào âm thanh của bạn. Hệ thống này có hai loa vệ tinh, giống như hệ thống 2.0 – nhưng thêm một loa siêu trầm mang lại cho bạn âm thanh mạnh mẽ hơn với âm trầm sâu hơn. Nó cũng dễ cài đặt như hệ thống 2.0, nhưng loa siêu trầm chiếm thêm không gian.
Hệ thống loa 5.1
bố trí hệ thống âm thanh 5.1
Hệ thống âm thanh vòm có các loa phía trước và phía sau để bạn đắm mình trong thế giới giải trí của mình. Hệ thống này bao gồm loa phía trước bên trái và phải, loa phía sau bên trái và phải, một loa trung tâm phía trước và một loa siêu trầm. Nếu bạn xem phim hoặc chơi game, đây là lựa chọn hoàn hảo cho bạn.
Âm thanh 360 độ
Âm thanh cân bằng bất kể bạn đang ở vị trí nào trong phòng. Điều này được tạo ra bằng cách sử dụng cả hai màng loa dẫn hướng âm thanh về phía trước và ra phía sau, phát ra âm thanh đều theo mọi hướng. Còn được gọi là âm thanh mọi hướng.
Trực tiếp 6 kênh
Một đầu vào có ba giắc cắm âm thanh nổi cỡ nhỏ riêng biệt (1/8 inch) kết nối với card âm thanh của máy tính hoặc có thể dùng làm ba đầu vào âm thanh nổi riêng biệt để sử dụng với tai nghe, iPod hoặc các thiết bị khác có một giắc cắm hoặc phích cắm 1/8 inch.
Giải mã 96/24
Một định dạng sắc nét, có độ phân giải cao hơn, chất lượng phòng thu có sẵn trên nhiều đĩa video DVD và âm thanh DVD. Đề cập đến âm thanh 24-bit, 96 kHz.
Output (Công suất): Cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
Impedance (Trở kháng): Tổng lượng đối kháng (điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều. Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
Watt (Đơn vị đo công suất): Số Watt càng lớn, công suất càng mạnh, nhưng loa kêu to đến mức nào còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa, kích thước phòng nghe. Xem thêm PMPO.
Decibel (dB):
Là đại lượng đo cường độ âm thanh. Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết được bởi tai người.
Phase (pha): trong lĩnh vực audio, pha dùng để chỉ mối quan hệ về thời gian giữa hai hay nhiều sóng. Để hai loa trong cùng hệ thống hoạt động đồng pha đặc biệt quan trọng. Điều đó có nghĩa là tất cả loa con trong hệ thống loa phải dịch chuyển ra vào đồng thời. Nếu loa có hiện tượng lệch pha sẽ gây nên tình trạng thiếu âm trầm hoặc vỡ âm hình stereo.
Audio frequency (Tần số âm thanh):
bảng tần số âm thanh
Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cân bằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thể nghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
Bass (Tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
Treble (Tiếng bổng): Âm bổng trong dải tần từ trên 200Hz – 20KHz.
Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.Bandwidth (dải thông tần)
Axis (Trục): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
Crossover Frequency (Tần số cắt): Là tần số mà hệ thống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
Maximum Power Rating (Công suất cực đại): Là mức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữa của dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 – 200Hz).
Peak Power (Công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
PMPO (Peak Music Power Output):Công suất đỉnh đạt được ở một thời điểm, không phải là công suất liên tục của thiết bị. Thường ghi trên các bộ dàn liền, dàn mini, hoặc radio cassette tạo cảm giác giả tạo cho người ta rằng máy có công suất lớn.
RMS (Root Mean Squared): Là hệ thống ký tự viết tắt dùng để chỉ công suất ước lượng (tính bằng watt) trong lĩnh vực âm thanh để đánh giá công suất đầu ra liên tục của ampli hoặc công suất chịu tải của loa.
Nominal (Danh định) : với hệ thống âm thanh tại gia, thuật ngữ danh định có hai cách hiểu chính: 1-Công suất danh định là công suất tối thiểu mà ampli cần có để đánh cặp với loa. 2-Trở kháng danh định là trở kháng tối thiểu trên lý thuyết của cặp loa.
Power Hangling : Công suất an toàn tối đa mà loa có thề chịu tải được. Tuy nhiên, nên nhớ rằng tăng âm có công suất quá nhỏ sẽ khó đẩy loa hơn là ampli có công suất lớn.
Shielding (BỌC KIM CHỐNG NHIỄU): Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn.
Noise (Nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tác động đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
Overload (Quá tải): Tình trạng hệ thống được cấp mức tín hiệu quá lớn. Hậu quả của quá tải có thể là hiện tượng méo tiếng hoặc làm hỏng thiết bị.
Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện): Được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộ cấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt của loa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel. Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
In-Wall Speakers (loa âm tường):
Loa được thiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường như thùng loa.
Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tần cao với màng rung dạng vòm .
Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
Tweeter (Loa tép): Loa làm nhiệm vụ tái tạo các âm thanh tần số cao.
Woofer (Loa trầm) Là loa to nhất trong một thùng loa, làm nhiệm vụ tái tạo tiếng bass.
Valve (Tube): Đèn điện tử, cho âm thanh ấm áp, quyến rũ.
Subwoofer (Loa siêu trầm): Là một thùng loa bass riêng biệt cho ra tiếng thật trầm mà các loa nhỏ khác không thể làm được.
Center Channel speaker (Loa trung tâm): Được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
Bass Reflex (Thùng loa cộng hưởng): Là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
Diaphragm (Màng rung): Trong củ loa, màng rung được điều khiển bởi cuộn dây loa. Nó chuyển động và tạo sóng không khí, tạo nên âm thanh. Màng rung thường có hình nón hoặc dạng vòm.
Driver (Củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệ thống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer) hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm có loa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
Compact Disc Transport (Bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
DAC- Digital to Audio Converter (Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự):
DAC Fiio D3
Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự.
Integrated Amplifier (Ampli tích hợp): Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
Preamplifier (Tiền khuếch đại): Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
Power Amplifier (Bộ tăng âm công suất).
High Pass Filter (Bộ lọc cao tần): Là bộ lọc được thiết kế chỉ cho phép tín hiệu cao tần đi qua, đồng thời giảm thiểu tần số thấp.
Low Pass Filter (lọc trầm): Là bộ phận lọc được thiết kế cho các tần số thuộc dải trầm đi qua, đồng thời làm suy hao các tần số thuộc dải cao.
Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộ lọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
Filter (Bộ lọc): Là mạch điện hoặc bộ phận cơ khí loại bỏ hay làm suy giảm năng lượng ở một vài tần số nhất định, đồng thời cho phép những tần số khác đi qua.Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trong một thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đến từng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củ loa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
MiniDisc: Đĩa nhỏ 64mm do hãng Sony sáng chế, có thời lượng ghi âm lên tới tần số gần 80 phút. Nhìn giống như một đĩa mềm vi tính song lại được đọc bằng tia quang học, giống như CD.
Biwiring (Đấu dây đôi): là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
DSP (Xử lý tín hiệu số): Chương trình được sử dụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lý thời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần số thấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
DTS (Hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phương pháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7 kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
Toroidal Transformer: Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh.
Banana Plug (Giắc bắp chuối): Là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
Binding Post (Cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau: từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
Interconnects – Cables (Dây tín hiệu): Dây tín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọc CD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầu hết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
Coaxial cable (Cáp chuyển):
Là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
RCA Connector (Kết nối RCA): Là đầu cắm hoặc đầu jack tiêu chuẩn được sử dụng để kết nối các thiết bị audio hoặc video. Loại đầu cắm này được phòng thí nghiệm RCA phát minh. Đầu RCA cũng được gọi với tên đường phono hoặc jack, ngay cả khi chúng sử dụng trong các thiết bị không dùng đến mạch phono.
Six Chanel Input (6 đầu vào): Rất nhiều đầu DVD hiện nay có lắp sẵn bộ xử lý Dolby Digital ở bên trong với 5 đường ra surround độc lập và một đường loa siêu trầm. Để sử dụng tiện ích này cần có ampli xem phim 6 đường vào (mỗi một đường input cho một kênh âm thanh surround).
Line Level: Mực tín hiệu đầu vào của một thiết bị khuếch đại như preampli hoặc ampli.
Analog (Tương tự):
Là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số (Digital) mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
Anechoic (Phòng câm): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.